Tại nước ta, chăn nuôi lợn là một trong những kế sinh nhai của người nông dân. Qua nhiều năm, từ hình thức chăn nuôi lợn đã ngày càng đa dạng, từ nông hộ cho tới gia công, trang trại, liên theo hợp tác xã,… Mỗi hình thức này lại có số lượng, quy mô khác nhau, trong đó chăn nuôi trang trại là có quy mô lớn nhất. Để hiểu rõ hơn về số lượng trang trại chăn nuôi lợn ở Việt Nam hãy cùng tìm hiểu ngay sau đây!
1. Chăn nuôi lợn theo hình thức gia công
Hình thức gia công tức là bao gồm chăn nuôi lợn tại trang trại gia công và chăn nuôi lợn nông hộ gia công. Chăn nuôi gia công là bà còn thực hiện chăn nuôi cho các công ty, doanh nghiệp có nguồn vốn FDI, ví dụ như Hòa Phát, Dabaco, CJ,… Khi chăn nuôi theo hình thức này bà con sẽ được công ty, doanh nghiệp cung cấp, hỗ trợ con giống, thức ăn, thuốc thú y cùng với quy trình, kỹ thuật chăm sóc, chuồng trại,…

Với hình thức này, cả bà con lẫn công ty, doanh nghiệp đều có lợi, san sẻ rủi ro, trách nhiệm với nhau. Hiện nay, mức giá các công ty, doanh nghiệp trả cho người chăn nuôi theo hình thức gia công khoảng 3.000 – 3.500 đồng/kg lợn hơi. Ngoài ra, họ cũng sẽ bao tiêu luôn đầu ra cho sản phẩm.
1.1. Số lượng trang trại chăn nuôi lợn gia công
Dễ dàng nhận thấy, trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn theo hình thức trang trại chăn nuôi gia công đang có xu hướng tăng nhanh.
Dưới đây là bảng thống kê số lượng trang trại chăn nuôi lợn và số lượng đầu lợn chăn nuôi gia công theo vùng sinh thái để bà con tham khảo:
Vùng chăn nuôi | 2016 | 2017 | 2018 | ||||||
Số lượng
trang trại |
Tỷ lệ % | Số đầu con (1000 con) | Số lượng
trang trại |
Tỷ lệ % | Số đầu con (1000 con) | Số lượng
trang trại |
Tỷ lệ % | Số đầu con (1000 con) | |
ĐBSH | 532 | 19,79 | 480,0 | 571 | 19,15 | 506,7 | 555 | 18.44 | 613,4 |
TDMNPB | 181 | 6,73 | 213,7 | 203 | 6,81 | 196,2 | 204 | 6.78 | 275,6 |
BTB&DHMT | 681 | 25,33 | 568,8 | 727 | 24,38 | 665,6 | 741 | 24.62 | 689,5 |
Tây Nguyên | 354 | 13,17 | 334,1 | 394 | 13,21 | 343,3 | 405 | 13.46 | 442,5 |
ĐNB | 855 | 31,81 | 1109,2 | 992 | 33,27 | 2019,6 | 1009 | 33.52 | 2109,5 |
ĐBSCL | 85 | 3,16 | 203,7 | 95 | 3,19 | 239,6 | 96 | 3.19 | 210,9 |
Tổng | 2.688 | 100 | 2.909,5 | 2.982 | 100 | 3.971,0 | 3.010 | 100 | 4.339,8 |
Trong số đó có 70% trang trại chăn nuôi gia công cho doanh nghiệp có nguồn vốn FDI và 30% còn lại là cho các doanh nghiệp trong nước. Sở dĩ nhiều người chăn nuôi lựa chọn doanh nghiệp có vốn FDI là bởi họ còn được cung cấp thêm con giống, thức ăn, thuốc thú y, hỗ trợ đào tạo kỹ thuật, quản lý trang trại,… cũng như ứng dụng công nghệ hiện đại vào chăn nuôi.
Theo thống kê, năm 2018, ở nước ta khu vực có số lượng trang trại chăn nuôi lợn gia công lớn nhất cả nước là Đông Nam Bộ với khoảng trên 1.000 trang trại, tương đương 33.5% tổng số trang trại chăn nuôi lợn gia công toàn quốc. Tổng đàn lên tới 2.1 triệu con. Đứng thứ 2 chính là BTB&DHMT với 741 trang trại, chiếm 24.6% và tổng đầu con là 689.500 con. Tiếp sau đó chính là ĐBSH, Tây Nguyên, TDMNPB, cuối cùng chính là ĐBSCL.

1.2. Hộ chăn nuôi gia công
Hình thức chăn nuôi lợn này ở nước ta cũng đang có xu hướng gia tăng. Dưới đây là bảng thống kê số lượng hộ, tổng đầu con trong các hộ chăn nuôi gia công trên phạm vi toàn quốc:
2016 | 2017 | 2018 | |||
Số lượng hộ | Tổng đàn | Số lượng hộ | Tổng đàn | Số lượng hộ | Tổng đàn |
208 | 180.018 | 216 | 186.428 | 219 | 192.478 |
2. Thông kê số lượng trang trại chăn nuôi lợn
Cũng đã có không ít trang trại chăn nuôi lợn xuất hiện ở nước ta với quy mô từ nhỏ, vừa cho tới lớn. Và dưới đây là bảng số lượng trang trại chăn nuôi lợn theo vùng sinh thái trong 3 năm 2016, 2017 và 2018:
Vùng chăn nuôi | 2016 | 2017 | 2018 | |||
Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | |
ĐBSH | 4.115 | 35,1 | 3.434 | 33,8 | 3.164 | 32,4 |
TDMNPB | 1.469 | 12,5 | 1.410 | 13,9 | 1.309 | 13,4 |
BTB&DHMT | 1.284 | 10,9 | 1.198 | 11,8 | 1.173 | 12,0 |
Tây Nguyên | 630 | 5,4 | 620 | 6,1 | 610 | 6,2 |
ĐNB | 2.784 | 23,7 | 2.738 | 26,9 | 2.748 | 28,1 |
ĐBSCL | 1.455 | 12,4 | 767 | 7,5 | 766 | 7,8 |
Tổng | 11.737 | 100 | 10.167 | 100 | 9.770 | 100 |
Dựa theo bảng có thể thấy, tổng số lượng trang trại chăn nuôi lợn ở nước ta năm 2018 có xu hướng giảm và giảm khoảng 9.6%. So với năm 2017 chỉ còn 9.770 trang trại, chiếm 0.39% tổng cơ sở chăn nuôi lợn trên toàn quốc. Số đầu con vào khoảng 12.8 triệu, chiếm 44.8% tổng đàn cả nước.

Bên cạnh đó, các trang trại chăn nuôi lợn cũng phân bố không đều theo vùng. Tại ĐBSH và ĐNB có mật độ trang trại chăn nuôi lớn nhất. Tiếp đến là tới TDMNPB, ĐBSCL, BTB&DHMT. Đứng cuối cùng chính là Tây Nguyên.
Vào năm 2018, nơi có số lượng trang trại chăn nuôi lợn lớn nhất toàn quốc là tại ĐBSH với tổng 3.164 trang trại, chiếm 32.4%. Đứng thứ 2 là ĐNB với 2.748 trang trại, chiếm 28.1%. Thứ 3, 4 lần lượt là TDMNPB và ĐBSCL với 1.309 và 1.173 trang trại, chiếm 13.4% và 12.0%. Tây Nguyên có số trang trại ít nhất, khoảng 610 trang trại, chỉ chiếm 6.2%.
3. Chăn nuôi lợn theo hình thức nông hộ
Số lượng hộ chăn nuôi lợn năm 2012 theo thống kê có khoảng trên 4 triệu hộ. Thế nhưng, vào năm 2016, số lượng này đã giảm đáng kể. Tới năm 2018, số lượng nông hộ chăn nuôi lợn chỉ còn 2.5 triệu hộ.
Cụ thể, đây là bảng thống kê số lượng nông hộ chăn nuôi lợn từ 2016 – 2018 theo các vùng chăn nuôi:
Vùng chăn nuôi | 2016 | 2017 | 2018 | |||
Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | |
ĐBSH | 458.920 | 1,8 | 425.695 | 15,5 | 398.097 | 15,9 |
TDMNPB | 1.167.215 | 46,9 | 1.129.509 | 41,2 | 969.876 | 38,8 |
BTB&DHMT | 975.882 | 39,3 | 912.370 | 33,3 | 882.258 | 35,3 |
Tây Nguyên | 54.588 | 2,2 | 59.000 | 2,1 | 56.582 | 2,3 |
ĐNB | 60.271 | 2,4 | 56.123 | 2,0 | 51.173 | 2,0 |
ĐBSCL | 180.676 | 7,3 | 156.275 | 5,7 | 138.933 | 5,6 |
Tổng | 2.897.552 | 100 | 2.738.972 | 100 | 2.496.919 | 100 |
Quan bảng có thể thấy, so với năm 2017, năm 2018, đã giảm 3.9% số lượng hộ chăn nuôi lợn, chiếm 99.61% tổng cơ sở chăn nuôi lợn trên toàn quốc. Tổng số hộ chăn nuôi lợn vào năm 2018 là 2.5 triệu và tổng đàn là 13.9 triệu con.
Khu vực có số hộ chăn nuôi lợn cao nhất năm 2018 là TDMNPB với 969.876 hộ. Đứng thứ 2 là BTD&DHMT với 882.258 hộ. Theo sau đó là ĐBSH với 398.097 hộ. Thứ 4 là ĐNSCL với 138.933 hộ. Thấp nhất là Tây Nguyên với 51.173 hộ và ĐNB với 51.173 hộ.

Lý giải cho sự suy giảm này là bởi các nông hộ chăn nuôi hiện nay đang dần chuyển hình thức chăn nuôi. Thay vì chăn nuôi nhỏ lẻ các nông hộ đã chuyển đổi sang chăn nuôi trang trại và chăn nuôi trang trại kết với liên kết HTX, tổ hợp tác (liên kết ngang), liên kết giữa các khâu, liên kết theo chuỗi khép kín (liên kết dọc). Đứng trung tâm chính là các doanh nghiệp. Nuôi lợn theo quy mô nhỏ rất khó để cạnh tranh với các trang trại về cả chất lượng, ATTP và giá thành.
4. Chuỗi chăn nuôi lợn liên kết theo hợp tác xã, tổ hợp tác
Bà con có thể tham khảo bảng thống kê số lượng chuỗi liên kết chăn nuôi lợn theo HTX, tổ hợp tác và số đầu con theo từng vùng sinh thái trong 3 năm 2016 – 2018:
Vùng chăn nuôi | 2016 | 2017 | 2018 | ||||||
SL
chuỗi |
Tỷ lệ
(%) |
Số đầu con (con) | SL
chuỗi |
Tỷ lệ
(%) |
Số đầu con (con) | SL
chuỗi |
Tỷ lệ
(%) |
Số đầu con (1000 con) | |
ĐBSH | 51 | 6,8 | 250.082 | 58 | 6,0 | 334.559 | 69 | 6,2 | 355.826 |
TDMNPB | 236 | 31,9 | 159.500 | 242 | 24,9 | 167.742 | 342 | 30,9 | 149.792 |
BTB&DHMT | 282 | 37,8 | 258.070 | 290 | 29,8 | 231.950 | 291 | 26,3 | 200.368 |
Tây Nguyên | 86 | 11,5 | 55.000 | 124 | 12,7 | 46.400 | 134 | 12,1 | 112.000 |
ĐNB | 9 | 1,2 | 31.500 | 151 | 15,5 | 330.654 | 151 | 13,7 | 330.454 |
ĐBSCL | 81 | 10,9 | 27.838 | 108 | 11,1 | 70.104 | 118 | 10,7 | 88.832 |
Tổng | 745 | 100 | 782.590 | 973 | 100 | 1.181.409 | 1.105 | 100 | 1.237.272 |
Hai vùng có số lượng chuỗi liên kết chăn nuôi lợn theo hình thức này lớn nhất cả nước vào năm 2018 là TDMNPB và BTB tương ứng với 342 và 291 chuỗi. Đứng thứ 3, 4 và 5 lần lượt là ĐNB, Tây Nguyên, ĐBSCL. Cuối cùng, thấp nhất là ĐBSH.

Mặc dù số chuỗi liên kết chăn nuôi lợn theo HTX, tổ hợp tác tại ĐBSH thấp nhất nhưng lại có tổng số đầu con cao nhất, lên tới 355.826 con. Còn vùng ĐNB thì có 330.454 con. Như vậy có thể thấy đây chính là 2 vùng có số lượng hộ chăn nuôi lợn tham gia vào một HXT, THT nhiều nhất. Đi sau lần lượt là các vùng BTB&DHMT với khoảng 200.368 con, vùng TDMNPB có 149.792 con. Cuối cùng là Tây Nguyên có 112.000 con và ĐBSCL có 88.832 con.
Phần lớn bà con hiện nay lựa chọn chăn nuôi theo chuỗi với mục đích nâng cao tính an toàn thực phẩm, hạn chế rủi ro và đảm bảo được đầu ra.
5. Chuỗi liên kết sản xuất khép kín chăn nuôi, giết mổ, chế biến
Hình thức chăn nuôi lợn này cũng đang rất phát triển. Theo như hình thức này, chăn nuôi sẽ được triển khai theo chuỗi khép kín từ nguyên liệu đầu vào (con giống, thức ăn, thuốc thú y,…) cho tới đầu ra và tiêu thụ sản phẩm (giết mổ, chế biến, tiêu thụ). Dưới đây là bảng thống kê số lượng chuỗi liên kết sản xuất khép kín chăn nuôi, giết mổ và chế biến cùng số đầu con/chuỗi trong 3 năm 2016 – 2018:
Chỉ tiêu | 2016 | 2017 | 2018 |
SL chuỗi khép kín (chuỗi) | 133 | 168 | 171 |
Tổng đầu con (con) | 156.008 | 866.188 | 988.701 |
Tỷ lệ so tổng đàn cả nước (%) | 0,5 | 2,9 | 3,5 |
Số đầu con trung bình/chuỗi | 1.173 | 5.156 | 5.782 |
Như vậy có thể thấy, so với năm 2017, số lượng liên kết chuỗi khép kín trong chăn nuôi lợn vào năm 2018 đã có sự tăng nhẹ lên 1.8% khi hiện có 171 chuỗi. Tổng số đầu con năm 2018 là 988.701 con, tương ứng 3.5% tổng đàn lợn cả nước. Số con/chuỗi trung bình đạt 5.782. Mặc dù số lượng liên kết sản xuất lợn khép kín qua các năm chỉ tăng nhẹ nhưng số lượng đầu con/chuỗi và tổng số đầu con lại tăng rất nhanh.
Trên đây là thống kê số lượng trang trại chăn nuôi lợn chi tiết theo các năm. Nếu bà con muốn được tư vấn cụ thể hơn về ưu nhược điểm từng hình thức chăn nuôi, cách thức chăn nuôi hiệu quả có thể liên hệ Công ty TNHH thiết bị chăn nuôi Maxi & Mina.
Xem thêm: Tìm hiểu quy định về xây dựng trang trại chăn nuôi hiện nay
Xem thêm: Thông tin về quy mô trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm
Xem thêm: Những điều cần biết về mô hình trang trại chăn nuôi tổng hợp